Thực đơn
Piece_by_Piece_(album_của_Kelly_Clarkson) Tiếp nhậnĐánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 63/100[27] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [28] |
Billboard | [29] |
The Guardian | [30] |
Idolator | [31] |
New York Daily News | [32] |
Newsday | B[33] |
The Observer | [34] |
PopMatters | [35] |
Rolling Stone | [36] |
Slant Magazine | [37] |
Trước khi phát hành tại Hoa Kỳ, giới quan sát dự báo album sẽ đạt doanh số ít nhất là 90.000 bản trong tuần đầu phát hành.[38] Ra mắt với 83.000 bản là album truyền thống, Piece by Piece mở màn tại vị trí quán quân bảng xếp hạng US Billboard 200 với tổng doanh số đạt 97.000 bản.[39] Đây là album đầu tiên của Clarkson đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard 200 trong vòng 6 năm trở lại đây, kể từ sau All I Ever Wanted (2009); và cũng là album thứ ba trên tổng số.[39] Tuần thứ hai trên bảng xếp hạng, album tụt xuống vị trí #12 với doanh số đạt 32.000 bản; trở thành album có bước tụt khỏi vị trí quán quân Billboard 200 lớn nhất kể từ sau bước tụt từ vị trí #1 xuống #19 của album 1000 Forms of Fear vào tháng 8 năm 2014.[40] Tính đến cuối tháng 4 năm 2015, album đã bán ra 153.000 bản tại Mỹ.[41] Một năm sau ngày phát hành, album quay trở lại top 10 của bảng xếp hạng, nhảy từ vị trí 120 lên vị trí thứ 6 với 44.000 đơn vị và 19.000 bản bán ra. Đây là lần đầu tiên album nằm trong top 10 kể từ sau khi ra mắt ở vị trí quán quân vào ngày 21 tháng 3 năm 2015, nhờ màn trình diễn đầy cảm xúc của Clarkson trong mùa thứ 15 của American Idol. Với việc nhảy 114 bậc trên bảng xếp hạng, Piece by Piece là album có bước nhảy dài nhất lên top 10 của Billboard 200 trong vòng 5 năm.[42]
Trên toàn cầu, album ra mắt trong top 10 của các bảng xếp hạng ARIA Albums Chart, IRMA Artist Albums Chart và trong top 20 của các bảng xếp hạng Dutch Mega Album Top 100 và Official New Zealand Albums Chart.[43] Tại Vương quốc Anh, album xuất hiện ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Official UK Albums Chart với doanh số đạt hơn 14.000 bản, trở thành album thứ năm và cũng là đầu tiên sau Stronger (2011) lọt vào top 10 của bảng xếp hạng.[44][45]
Thực đơn
Piece_by_Piece_(album_của_Kelly_Clarkson) Tiếp nhậnLiên quan
Piece by Piece (album của Kelly Clarkson) Piece of Me PIECE ~Kioku no Kakera~ Pietermaritzburg Pierce Brosnan Piacenza Calcio 1919 Pieter Bruegel il Vecchio Pieter Zeeman Pieter-Christiaan của Oranje-Nassau Pieter van VollenhovenTài liệu tham khảo
WikiPedia: Piece_by_Piece_(album_của_Kelly_Clarkson) http://www.saraiva.com.br/piece-by-piece-8650126.h... http://www.amazon.ca/Piece-Clarkson-Kelly/dp/B00ST... http://www.amazon.ca/Piece-Clarkson-Kelly/dp/B00SU... http://www.allaccess.com/hot-modern-ac/future-rele... http://www.allmusic.com/album/piece-by-piece-mw000... http://www.amazon.com/Piece-Clarkson-Kelly/dp/B00S... http://www.amazon.com/Piece-Clarkson-Kelly/dp/B00S... http://www.amazon.com/Piece-Kelly-Clarkson/dp/B00U... http://www.australian-charts.com/showitem.asp?inte... http://www.billboard.com/articles/columns/chart-be...